Bạn có biết: Tìm sản phẩm để mua sỉ trên Google nhanh hơn với cú pháp: tên sản phẩm + thitruongsi. Ví dụ: áo thun trơn giá sỉ thitruongsi
Bạn có biết: Tìm sản phẩm để mua sỉ trên Google nhanh hơn với cú pháp: tên sản phẩm + thitruongsi. Ví dụ: áo thun trơn giá sỉ thitruongsi
“Exam” (bài kiểm tra) là một hoạt động được diễn ra thường xuyên trong việc giáo dục. Vượt qua các bài kiểm tra và kết thúc chương trình học sẽ là lúc học sinh, sinh viên được nhận “qualification/ degree” (bằng cấp). Vậy khi muốn đề cập đến các danh từ này, một số collocation có thể được dùng như:
Kiến thức và kỹ năng là hai điều mà học sinh, sinh viên học được từ trường lớp, để nói về hai danh từ này, thí sinh có thể dùng một số collocation sau:
(1) Well, I’m still attending school. Currently, I’m studying at a boarding school in Tien Giang province. I will have finished school by 2022. After that, I plan to apply for a top university in HCMC.
(À, tôi vẫn đang đi học. Hiện tôi đang học tại một trường nội trú ở tỉnh Tiền Giang. Tôi sẽ hoàn thành chương trình học vào năm 2022. Sau đó, tôi dự định đăng ký vào một trường đại học hàng đầu ở TP.HCM.)
(2) You know, I’m now afind-year student at Van Lang, which is known as a prestigious universityin the South of VN. Well, I’m going to graduate from university this year. Maybe I’ll continue studying and enroll in an MBA course in England.
(Chà, tôi hiện là sinh viên năm thứ hai của Văn Lang, trường này được biết đến như một trường đại học danh tiếng ở miền Nam Việt Nam. Tôi sẽ tốt nghiệp đại học năm nay. Có lẽ tôi sẽ tiếp tục học và đăng ký một khóa học MBA ở Anh.)
(3) Honestly, I’m a university dropout. Well, I did perform well at school but I suppose that the theoretical knowledge I gain at university isn’t what I need to run my own business. Now I’m thinking about signing up for a two-year course in business administration and at the same time doing a part-time job to get hands-on experience.
(Thành thật mà nói, tôi đã bỏ học đại học. Tôi đã học tốt ở trường nhưng tôi cho rằng kiến thức tôi có được ở trường đại học không phải là thứ tôi cần để điều hành công việc kinh doanh của riêng mình. Bây giờ tôi đang nghĩ đến việc đăng ký một khóa học hai năm về quản trị kinh doanh và cùng lúc đó có thể là làm thiêm công việc part-time để lấy kinh nghiệm thực tiễn)
(1) Well, what I like most here is the spacious school campus. On top of that, I feel satisfied that even though the tuition fee is not so expensive, we do have a chance to study withtop-notch facilities and well-qualified teachers.
(Điều tôi thích nhất ở đây là khuôn viên trường rộng rãi. Hơn hết, tôi cảm thấy hài lòng vì dù học phí không mắc nhưng chúng tôi vẫn có cơ hội được học tập với cơ sở vật chất hiện đại hàng đầu và đội ngũ giáo viên giỏi, chuyên môn cao.)
(2) I am really interested in theschool curriculum. You know, besides acquiring theoretical knowledge, I have many opportunities to engage in extracurricular activities, which help me pick up useful soft skills like communication skill or team-work skill.
(Tôi thực sự thích chương trình học của trường. Ngoài việc tiếp thu kiến thức lý thuyết, tôi còn có nhiều cơ hội tham gia các hoạt động ngoại khóa giúp tôi có thêm những kỹ năng mềm hữu ích như kỹ năng giao tiếp hay kỹ năng làm việc nhóm.)
Collocation là sự kết hợp giữa các từ hoặc cụm lại với nhau khi sử dụng trong câu, sao cho phù hợp và tự nhiên như trong cách dùng hằng ngày của người bản xứ. Đôi khi, việc kết hợp này tạo ra một cụm từ có ý nghĩa không như nghĩa riêng hay gặp của từng từ.
Để nói về “một mức lương cao, người nói có thể sử dụng cụm “a high salary”. Một cách diễn đạt khác sẽ là “a handsome salary”. Một số người dùng có thể ngạc nhiên vì “handsome” thường được sử dụng với nghĩa “đẹp trai”, tuy nhiên từ này vẫn còn một nghĩa khác đó là “large in amount” (một lượng lớn) và nó được dùng kết hợp với một số danh từ khác như “salary”, “profit” để tạo thành collocation tương ứng “handsome salary”, “handsome profit”.
Tương tự đối với một collocation khác là “generous salary” mà trong đó từ “generous” mang nghĩa khác với “rộng lượng” và ít được biết đến hơn, đó là “larger than usual or expected” (nhiều hơn thông thường, nhiều hơn mong đợi).
Collocation có thể là sự kết hợp giữa một:
Danh từ và động từ (Noun + verb)
Động từ và trạng từ/giới từ (verb + adverb/preposition)
Tính từ và danh từ (adjective + noun)
Động từ và danh từ (verb + noun)
Danh từ và danh từ (noun + noun)
Ozdic.com được biết đến nhưng một từ điển phổ biến dùng riêng cho việc tra cứu các collocation.
Ví dụ khi tra từ “make-up” (trang điểm) trong từ điển Ozdic, người dùng sẽ được cung cấp thông tin về các tính từ, động từ hay danh từ thường được dùng kết hợp với từ “make-up” để diễn đạt trong câu. Cụ thể khi muốn nói đến hành động trang điểm, người dùng sẽ sử dụng cụm “wear make-up”, “put on make-up”, “apply make-up” hay tẩy trang là “remove make-up”. Tương tự, một lớp trang điểm đậm sẽ là “heavy make-up”.
Đọc thêm: Phương pháp học collocations theo ngữ cảnh
Theo bảng mô tả các tiêu chí chấm điểm “IELTS speaking band descriptors”, ở các band điểm cao hơn trong tiêu chí “lexical resources” (vốn từ vựng), thí sinh cần thể hiện được khả năng sử dụng ngôn ngữ một cách tự nhiên và chính xác, trong đó bao gồm dùng đúng các collocation khi diễn đạt ý. Ví dụ ở band điểm 7
Mô tả tiêu chí “lexical resources”
Uses some less common and idiomatic vocabulary and shows some awareness of style and collocation, with some inappropriate choices
Trong IELTS speaking part I, thí sinh sẽ khá quen thuộc với những câu hỏi thuộc chủ đề “work/study” – được biết đến như một trong những chủ đề cố định ở phần này. Câu hỏi điển hình thường gặp là “Do you work or are you a student?”
Như vậy, nếu là một học sinh hay sinh viên, thí sinh có thể đề cập đến trường học hoặc khóa học mình đang theo. Một số các collocation dùng để mô tả thông tin liên quan đến “trường học” và “khóa học” như sau:
Đi học đại học/bước chân vào đại học
Kết thúc/tốt nghiệp trường đại học
Giảng viên/giáo sư trường đại học
Người rời trường đại học trước khi nhận bằng
Khóa học viết/ khóa học điều dưỡng/ máy tính
Như vậy, bên cạnh việc kết hợp động từ với “school/university/course” thể hiện trạng thái đi học/kết thúc việc học, thí sinh có thể chọn các tính từ phù hợp để đưa ra thông tin mô tả cụ thể hơn về đặc điểm trường học hay khóa học.
Ngoài ra, danh từ “student” (học sinh) khi kết hợp với một số tính từ khác nhau cũng mang những ý nghĩa cụ thể khác nhau như:
First-year/ second-year/ third-year/ final-year student: Sinh viên năm nhất/hai/ba/cuối
Mature student: Sinh viên lớn tuổi (lớn hơn độ tuổi thông thường ở đại học)
Doctoral student: Nghiên cứu sinh hệ thạc sỹ
Hoặc khi muốn đề cập đến các khía cạnh khác như “teacher/lecturer” (giáo viên/giảng viên) hay “school campus, school facilities, tuition fees”:
Các câu hỏi xuất hiện trong IELTS speaking có thể rơi vào nhiều chủ đề khác nhau, một trong số đó là “education” (giáo dục). Do vậy trong phần này, tác giả sẽ giới thiệu đến người đọc một số collocation phổ biến thường được sử dụng.
I think yes. Studying abroad allows people to not only acquire a wealth of knowledge but also gain more soft skills. I mean, they can get the opportunity to explore and immerse themselves in a new culture or to meet people from all over the world. Overseas students can also boost their confidence and learn to become independent. You know, in unfamiliar surroundings, everyone is forced to adapt quickly and that is when they are pushed out of their comfort zone.
To my knowledge, there are many. One of those is obviously the language barrier. You know, not being able to communicate in the foreign language will deter people from grasping the lecture. And of course, without understanding the lesson, they can not do well in the exam.
Như vậy, bài viết trên cung cấp cho thí sinh một số những collocation trong IELTS Speaking chủ đề Education.