Những điều cần lưu ý khi đăng ký sổ hộ khẩu là gì? Theo Điều 24 Luật cư trú năm 2020, 03 trường hợp công dân sẽ bị xóa đăng ký thường trú bao gồm:
Những điều cần lưu ý khi đăng ký sổ hộ khẩu là gì? Theo Điều 24 Luật cư trú năm 2020, 03 trường hợp công dân sẽ bị xóa đăng ký thường trú bao gồm:
Điều kiện để công dân có thể đăng ký hộ khẩu là gì? Theo thông tin từ Luật Cư trú 2020, điều kiện đăng ký hộ khẩu thường trú được nhà nước quy định cụ thể như sau:
Hộ khẩu thường trú là gì? Các thủ tục để đăng ký hộ khẩu
Hộ khẩu thường trú là cơ sở phục vụ cho cơ quan đăng ký cấp chứng minh nhân nhân hay thẻ căn cước cho công dân. Bởi vậy, khi kê khai các giấy tờ có liên quan đến địa chỉ thường trú, địa chỉ trên hộ khẩu thường trú luôn được ưu tiên lựa chọn.
Do đó, khi ghi địa chỉ thường trú, công dân nên ghi theo địa chỉ trên sổ hộ khẩu thường trú thay vì ghi theo CMND.
Chỗ ở hiện nay là địa chỉ lưu trú hiện tại của công dân tại thời điểm khai báo hay đăng ký (trên những giấy tờ có yêu cầu cung cấp thông tin chỗ ở hiện tại)
Công dân có thể thay đổi chỗ ở hiện tại liên tục theo nhu cầu, còn hộ khẩu thường trú chỉ được thay đổi trong một số trường hợp nhất định, cụ thể là chuyển nhà (chuyển địa chỉ đến nơi ở mới và nơi ở đó thuộc sự sở hữu hợp pháp của công dân chuyển đến).
Bài viết đã giải đáp những thắc mắc cơ bản về hộ khẩu thường trú là gì và các thông tin, thủ tục liên quan đến đăng ký, cấp mới hộ khẩu thường trú. Hy vọng người đọc có thể hiểu được và áp dụng những thông tin này trong những trường hợp cần thiết.
*Thông tin bài viết chỉ mang tính tổng hợp và tham khảo tại thời điểm chia sẻ, không phải ý kiến chuyên gia.
*Hình ảnh trong bài viết mang tính minh hoạ.
Hộ khẩu thường trú là gì, hộ khẩu thường trú mang lại lợi ích gì là những câu hỏi thường gặp khi có vướng mắc về vấn đề cư trú của người dân.
Một số lợi ích có thể nhìn thấy được rõ ràng khi có hộ khẩu thường trú/khi được đăng ký thường trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú của công dân như sau:
Thứ nhất, được ưu tiên đăng ký học tại các trường công lập
Đây là lợi ích rõ nhất mang lại cho gia đình đang có con ở độ tuổi đi học, đặc biệt là các gia đình đang sinh sống ở các thành phố lớn;
Mọi vấn đề về học phí, chi phí khác ở các trường công đều giảm hơn so với trường tư thục, từ đó, giảm gánh nặng về kinh tế;
So với những gia đình có đăng ký tạm trú, hoặc không có đăng ký cư trú tại nơi dự định cho con đi học thì đã đăng ký thường trú là điểm cộng, là sự ưu tiên rõ ràng khi tuyển chọn học sinh của các trường công;
Thứ hai, là căn cứ để thực hiện các thủ tục làm sổ đỏ, làm hộ chiếu, giấy tờ tùy thân khác (căn cước công dân/chứng minh nhân dân) hoặc thực hiện khai sinh, khai tử, đăng ký xe, đăng ký sở hữu các tài sản khác
Thông tin về nơi đăng ký thường trú được ghi nhận trong các giấy tờ tùy thân, giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, giấy tờ về hộ tịch khác;
Do vậy, nếu có đăng ký thường trú sẽ tạo điều kiện thuận lợi để người dân thực hiện các thủ tục hành chính này;
Thứ ba, là căn cứ để thực hiện các thủ tục chuyển quyền sử dụng đất, chia di sản thừa kế, nhận di sản thừa kế
Đây là thông tin buộc phải có trong hồ sơ chuyển quyền sử dụng đất, chia/nhận di sản thừa kế;
Cũng là thông tin để xác định thẩm quyền của cơ quan giải quyết các thủ tục trên;
Thứ tư, là căn cứ để xác định thẩm quyền giải quyết tranh chấp
Một trong những căn cứ để xác định thẩm quyền của Tòa án, cơ quan tiến hành tố tụng trong việc giải quyết tranh chấp về dân sự, giải quyết vụ án hình sự là nơi thường trú của đương sự;
Nơi thường trú của đương sự cũng là địa chỉ để cơ quan tiến hành tố tụng tống đạt các văn bản, giấy tờ của quá trình tố tụng;
Thứ năm, là căn cứ để được nhận những chính sách về hỗ trợ nhà ở (ví dụ mua nhà ở xã hội...), trợ cấp xã hội, vay tiền từ ngân hàng chính sách, tổ chức tín dụng nhân dân
Thứ sáu, là căn cứ giải quyết các chế độ đền bù, bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
Thứ bảy, nhận được sự ưu tiên khi thi tuyển công chức, viên chức
So với những trường hợp chỉ có tạm trú hoặc không đăng ký thường trú thì trong một số trường hợp, công dân có thể được ưu tiên hơn khi tham gia các kỳ thi tuyển công chức, viên chức tại địa phương nơi có đăng ký thường trú;
Trên đây là cơ bản những lợi ích mà người dân có thể nhận được khi có đăng ký thường trú/hộ khẩu thường trú.
Vậy nên, hộ khẩu thường trú là gì, có hộ khẩu thường trú có lợi ích gì là hai trong số nhiều vấn đề liên quan đến hộ khẩu thường trú mà bạn nên quan tâm.
Lợi ích của việc đăng ký thường trú
Căn cứ quy định của pháp luật về cư trú, nơi thực hiện thủ tục đăng ký thường trú là cơ quan công an có thẩm quyền.
Cơ quan công an có thẩm quyền là công an cấp xã, phường, thị trấn nơi người đăng ký thường trú có nguyện vọng đăng ký thường trú.
Lưu ý rằng, người có yêu cầu đăng ký thường trú phải có đầy đủ giấy tờ chứng minh như chúng tôi đã nêu trên.
Nói cách khác, sau khi xác định được hộ khẩu thường trú là gì, điều kiện để được đăng ký hộ khẩu thường trú, các bên cần lưu ý, tìm hiểu nơi làm thủ tục đăng ký hộ khẩu thường trú để thực hiện.
Pháp luật cư trú hiện hành quy định, đây là thủ tục bắt buộc đối với người dân khi có đủ điều kiện đăng ký thường trú.
Điều kiện đăng ký thường trú được thực hiện theo Điều 20 Luật cư trú 2020: Xem chi tiết TẠI ĐÂY.
Điều kiện, hồ sơ thủ tục đăng ký hộ khẩu mới nhất (Ảnh minh họa)
(1) Đăng ký thường trú vào chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình
- Tờ khai thay đổi thông tin cư trú (Mẫu CT01 ban hành kèm theo Thông tư 56/2021/TT-BCA);
- Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc sở hữu chỗ ở hợp pháp.
(2) Đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình
- Trường hợp vợ về ở với chồng, chồng về ở với vợ, con về ở với cha, mẹ hoặc cha, mẹ về ở với con; Người cao tuổi về ở với anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột; người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không có khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột, người giám hộ; Người chưa thành niên được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc không còn cha, mẹ về ở với cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; người chưa thành niên về ở với người giám hộ được đăng ký thường trú vào chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu, hồ sơ gồm:
+ Tờ khai thay đổi thông tin cư trú (Mẫu CT01 ban hành kèm theo Thông tư 56/2021/TT-BCA), trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;
+ Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân với chủ hộ, thành viên hộ gia đình, trừ trường hợp đã có thông tin thể hiện quan hệ này trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú (Theo quy định tại Điều 6 Nghị định 62/2021/NĐ-CP);
+ Giấy tờ, tài liệu chứng minh là: người cao tuổi; người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không có khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi; Người chưa thành niên được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc không còn cha, mẹ.
- Những trường hợp khác được đăng ký thường trú vào chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ, hồ sơ gồm:
+ Tờ khai thay đổi thông tin cư trú (Mẫu CT01 ban hành kèm theo Thông tư 56/2021/TT-BCA), trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp được cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;
+ Hợp đồng cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ hoặc văn bản về việc cho mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật;
+ Giấy tờ, tài liệu chứng minh đủ diện tích nhà ở để đăng ký thường trú theo quy định.
(3) Đăng ký thường trú tại cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo có công trình phụ trợ là nhà ở
- Trường hợp người hoạt động tôn giáo được phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử, phân công, thuyên chuyển đến hoạt động tôn giáo tại cơ sở tôn giáo; Người đại diện cơ sở tín ngưỡng; Người được người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng đồng ý cho đăng ký thường trú để trực tiếp quản lý, tổ chức hoạt động tín ngưỡng tại cơ sở tín ngưỡng đăng ký thường trú tại cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo có công trình phụ trợ giúp là nhà ở, hồ sơ gồm:
+ Tờ khai thay đổi thông tin cư trú (Mẫu CT01 ban hành kèm theo Thông tư 56/2021/TT-BCA); đối với người được người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng đồng ý cho đăng ký thường trú để trực tiếp quản lý, tổ chức hoạt động tín ngưỡng tại cơ sở tín ngưỡng thì trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;
+ Giấy tờ, tài liệu chứng minh là chức sắc, chức việc, nhà tu hành hoặc người khác hoạt động tôn giáo và được hoạt động tại cơ sở tôn giáo đó theo quy định của pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo đối với người hoạt động tôn giáo được bổ nhiệm, bầu cử, suy cử, phân công, thuyên chuyển đến hoạt động tôn giáo tại cơ sở tôn giáo; giấy tờ, tài liệu chứng minh là người đại diện cơ sở tín ngưỡng đối với người đại diện cơ sở tín ngưỡng;
+ Văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc trong cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo có công trình phụ trợ là nhà ở.
- Trường hợp trẻ em, người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không nơi nương tựa được người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng, người đứng đầu hoặc người đại diện cơ sở tôn giáo đồng ý cho đăng ký thường trú tại cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo có công trình phụ trợ giúp là nhà ở, hồ sơ gồm:
+ Tờ khai thay đổi thông tin cư trú (Mẫu CT01 ban hành kèm theo Thông tư 56/2021/TT-BCA), trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng, người đứng đầu hoặc người đại diện cơ sở tôn giáo, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;
+ Văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về người thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật Cư trú và việc trong cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo có công trình phụ trợ là nhà ở.
(4) Người được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp được đăng ký thường trú tại cơ sở trợ giúp xã hội hoặc được đăng ký thường trú vào hộ gia đình nhận chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp.
+ Tờ khai thay đổi thông tin cư trú (Mẫu CT01 ban hành kèm theo Thông tư 56/2021/TT-BCA); đối với người được cá nhân, hộ gia đình nhận chăm sóc, nuôi dưỡng thì trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ nhận chăm sóc, nuôi dưỡng, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp của cá nhân, hộ gia đình nhận chăm sóc, nuôi dưỡng hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;
+ Văn bản đề nghị của người đứng đầu cơ sở trợ giúp xã hội đối với người được cơ sở trợ giúp xã hội nhận chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp;
+ Giấy tờ, tài liệu xác nhận về việc chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp.
(5) Người sinh sống, người làm nghề lưu động trên phương tiện được đăng ký thường trú tại phương tiện
- Tờ khai thay đổi thông tin cư trú (Mẫu CT01 ban hành kèm theo Thông tư 56/2021/TT-BCA); đối với người đăng ký thường trú không phải là chủ phương tiện thì trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ phương tiện hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;
- Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện và giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện hoặc văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc sử dụng phương tiện đó vào mục đích để ở đối với phương tiện không thuộc đối tượng phải đăng ký, đăng kiểm;
- Văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về địa điểm phương tiện đăng ký đậu, đỗ thường xuyên trong trường hợp phương tiện không phải đăng ký hoặc nơi đăng ký phương tiện không trùng với nơi thường xuyên đậu, đỗ.
(6) Đăng ký thường trú tại nơi đơn vị đóng quân trong Công an nhân dân
- Tờ khai thay đổi thông tin cư trú (Mẫu CT01 ban hành kèm theo Thông tư 56/2021/TT-BCA);
- Giấy giới thiệu của Thủ trưởng đơn vị quản lý trực tiếp ghi rõ nội dung để làm thủ tục đăng ký thường trú và đơn vị có chỗ ở cho cán bộ chiến sĩ (ký tên, đóng dấu).
Lưu ý: Ngoài những giấy tờ, tài liệu được quy định như trên thì:
- Trường hợp người đăng ký thường trú là người chưa thành niên thì trong tờ khai thay đổi thông tin cư trú phải ghi rõ ý kiến đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản.
- Trường hợp người đăng ký thường trú là người Việt Nam định cư ở nước ngoài còn quốc tịch Việt Nam thì trong hồ sơ đăng ký thường trú phải có hộ chiếu Việt Nam còn giá trị sử dụng; trường hợp không có hộ chiếu Việt Nam còn giá trị sử dụng thì phải có giấy tờ, tài liệu khác chứng minh có quốc tịch Việt Nam và văn bản đồng ý cho giải quyết thường trú của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh của Bộ Công an.
- Trường hợp người nước ngoài được nhập quốc tịch Việt Nam thì khi đăng ký thường trú lần đầu phải có Quyết định của Chủ tịch nước về việc cho nhập quốc tịch.
- Sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, hạ sĩ quan chuyên môn kĩ thuật, công nhân công an đã đăng ký thường trú tại đơn vị đóng quân mà chuyển đến chỗ ở hợp pháp mới ngoài đơn vị đóng quân và đủ điều kiện đăng ký thường trú, đề nghị đăng ký thường trú tại chỗ ở mới thì hồ sơ đăng ký thường trú phải kèm Giấy giới thiệu của Thủ trưởng đơn vị quản lý trực tiếp (ký tên và đóng dấu).